Cách học đọc phiên âm

Cách học đọc phiên âm
Cách học đọc phiên âm

Video: Học Phát Âm Tiếng Anh - Bảng Phiên Âm Quốc Tế IPA - Phát Âm Phụ Âm Tiếng Anh - Hello Coffee Bài 10 2024, Tháng BảY

Video: Học Phát Âm Tiếng Anh - Bảng Phiên Âm Quốc Tế IPA - Phát Âm Phụ Âm Tiếng Anh - Hello Coffee Bài 10 2024, Tháng BảY
Anonim

Trong tiếng Nga có nhiều trường hợp không thống nhất về cách đánh vần và phát âm của một từ. Điều này là do nguyên âm và phụ âm ở vị trí yếu. Điều này là do các quy luật ngữ âm, chính tả và chính tả. Lời nói phù hợp với âm thanh chỉ phản ánh một bản ghi đặc biệt - phiên âm. Để học cách đọc phiên âm, bạn cần nhớ một vài quy tắc.

Hướng dẫn sử dụng

1

Chọn tất cả các nguyên âm trong từ và nhấn mạnh. Âm thanh bộ gõ sẽ ở vị trí mạnh và phần còn lại ở vị trí yếu. Liên hệ chúng với các quy tắc chính tả và chính tả. Ví dụ: trong từ [r'ika], chúng tôi sẽ suy ra chữ cái E e từ phiên âm, vì từ xác minh từ sông Rivers [hang] là một từ, bởi vì từ xác minh là từ oars.

2

Hãy nhớ rằng các chữ cái "e", "e", "yu", "I" đóng hai vai trò tùy thuộc vào vị trí chúng chiếm giữ. Nếu chúng đứng sau các phụ âm, thì chúng biểu thị tương ứng các âm [e], [o], [y], [a] và độ mềm của phụ âm trước. Khi bắt đầu một từ, sau một dấu hiệu nguyên âm, mềm và cứng, chúng chỉ ra hai âm thanh: [e] - [y'e], [e] - [y'o], [yu] - [i'u], I - [th 'a].

Đọc các từ như sau. [T'em] - chủ đề, [y'el '] - spuce, [y'akar'] - neo, [ch'isy] - giờ.

3

Hãy xem xét một số luật để phiên âm phụ âm.

Phụ âm không phát âm không được ghi lại trong phiên âm: [nam tính] - cục bộ.

Phụ âm kép có nghĩa là một từ dài: [t'erasa] - sân thượng.

Âm thanh có thể được lên tiếng và điếc tai: [dup] - sồi, [kaz'ba] - mowing, [zb'egat '] - để trốn thoát.

Hai phụ âm có thể được thay thế bằng một tiếng rít dài một hoặc [c] và [h ']: [open'] - unclench, [sm'iy'atsa] - cười.

4

Dấu hiệu cứng và mềm của âm thanh không biểu thị, nhưng chúng làm mềm phụ âm trước, tách phụ âm ra khỏi nguyên âm, chỉ ra hình thức ngữ pháp: [aby'om] - âm lượng, [l'y'osh] - đổ.

5

Luôn nhớ âm vị. Nó phục vụ như một phương tiện để phân biệt giữa các từ và hình thái. So sánh: [kệ] - [kệ], [góc] - [góc ']. Nếu bạn không nhận thấy dấu nháy đơn biểu thị một phụ âm mềm, thì bạn sẽ lấy từ không chính xác từ phiên âm.

6

Khi đọc phiên âm, hãy chắc chắn lưu ý rằng trong một số từ có nguồn gốc nước ngoài, chữ "e" không làm mềm phụ âm trước. Các từ [stent], [sv'iter], [t'ire] khi xóa khỏi phiên âm viết xuống theo cách này: đứng, áo len, gạch ngang.

7

Hãy chú ý đến ý nghĩa từ vựng của từ này, bởi vì một số từ có thể có cùng phiên âm. Ví dụ: từ [sy'est] có thể được suy ra cả là "ăn" và "đại hội".

Chú ý

Không bao giờ có một dấu hiệu cứng và mềm trong phiên âm, nhưng chúng được hiển thị theo các quy tắc chính tả.

Phụ âm dài ở đầu được chỉ định bởi một thanh ngang.

Lời khuyên hữu ích

Để đọc các từ trong phiên âm, áp dụng tất cả các quy tắc với nhau.